LB Nga

Nga (tiếng Nga: Россия, chuyển tự. Rossiya IPA: [rɐˈsʲijə]  ( nghe)), tên đầy đủ là Liên bang Nga[11][12] (tiếng Nga: Российская Федерация, chuyển tự. Rossiyskaya Federatsiya IPA: [rɐˈsʲijskəjə fʲɪdʲɪˈraʦəjə]  ( nghe)) là một quốc gia cộng hòa liên bang nằm ở phía bắc của lục địa Á - Âu, đây là quốc gia có diện tích lớn nhất trên thế giới.[13]Nga là một nhà nước cộng hòa liên bang với 85 thực thể liên bang. Nga có biên giới giáp với những quốc gia sau (từ tây bắc đến đông nam): Na Uy, Phần Lan, Estonia, Latvia, LitvaBa Lan (cả hai đều qua tỉnh Kaliningrad), Belarus, Ukraina, Gruzia, Azerbaijan, Kazakhstan, Trung Quốc, Mông CổBắc Triều Tiên. Nước này cũng có biên giới trên biển với Nhật Bản (qua biển Okhotsk), Thổ Nhĩ Kỳ (qua biển Đen) và Hoa Kỳ (qua eo biển Bering), giáp với Canada qua Bắc Băng Dương. Với diện tích 17,098,246 km² (6,601,670 mi²), Nga là nước có diện tích lớn nhất thế giới, bao phủ gần 1 / 9 {\displaystyle 1/9} diện tích lục địa Trái Đất. Nga cũng là nước đông dân thứ 9 thế giới với 145,8 triệu người (2020). Lãnh thổ Nga kéo dài toàn bộ phần phía bắc châu Á và 40% châu Âu, bao gồm 11 múi giờ và sở hữu nhiều loại môi trường, địa hình. Nga có trữ lượng khoáng sảnnăng lượng lớn nhất trên thế giới - được coi là một trong những siêu cường năng lượng.[14][15][16][17] Nga cũng có diện tích rừng lớn nhất thế giới và các hồ của Nga chứa xấp xỉ 25% - tức 1 / 4 {\displaystyle 1/4} lượng nước ngọt không đóng băng của thế giới.[18]Nga đã thiết lập tầm ảnh hưởng trên khắp thế giới từ thời Đế quốc Nga. Dưới thời kỳ Liên bang Xô viết, nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, Liên Xô được công nhận là một trong 2 siêu cường trên thế giới thời đó cùng với Hoa Kỳ[19], đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong thắng lợi của Khối Đồng Minh trong Thế chiến II[20][21][22]. Liên bang Nga được thành lập kể từ sau sự sụp đổtan rã của Liên Xô cùng Khối phía Đông vào năm 1991 và được công nhận là sự kế tục pháp lý của Nhà nước Xô viết.[23]Năm 2020, Liên bang Nga với 145,8 triệu dân có quy mô nền kinh tế lớn thứ 11 theo GDP danh nghĩa hoặc đứng thứ 6 toàn cầu theo sức mua tương đương. GDP danh nghĩa theo thống kê của IMF đạt 1,467 nghìn tỷ USD, xếp hạng 11 thế giới sau Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Anh, Ấn Độ, Pháp, Ý, CanadaHàn Quốc.[24] GDP theo sức mua (PPP) đạt 4,021 nghìn tỷ USD, đứng hạng 6 thế giới sau Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nhật và Đức.[25] Cũng theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, thu nhập bình quân đầu người của Nga ước tính theo danh nghĩa năm 2020 là 9,972 USD/người[26], còn tính theo sức mua tương đương là 27,394 USD/người[27], lần lượt xếp hạng 61 và 50 trên thế giới.Nga có ngân sách quốc phòng lớn thứ 11 thế giới trong năm 2021.[28] Đây là một trong những nhà nước sở hữu vũ khí hạt nhân được công nhận và đồng thời sở hữu kho vũ khí hủy diệt hàng loạt lớn nhất thế giới.[29] Nga là thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, một thành viên của G-8 (nhưng đã bị khai trừ từ năm 2014)[30], G-20, APEC, SCO, EurAsEC và là lãnh đạo của Cộng đồng các Quốc gia Độc lập. Nga cũng như tiền thân Liên Xô có truyền thống lâu đời trong nhiều lĩnh vực khoa học, văn hóa và nghệ thuật,[13] bao gồm những thành tựu quan trọng đầu tiên về công nghệ hạt nhân, vũ trụ. Nga cũng là một cường quốc về mặt quân sự.[31]Mặc dù vậy, Nga hiện nay cũng đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề, thách thức như phát triển chưa tương xứng với vị thế và tiềm năng (không còn duy trì được sức phát triển cùng vị thế siêu cường thế giới như thời Liên Xô, nước Nga hiện đại dù cho là một cường quốc cũng như siêu cường tiềm năng tuy nhiên vẫn là một nước đang phát triển)[32], tỷ lệ tội phạm cao, tỷ lệ tự sát cao, chủ nghĩa khủng bố, xung đột sắc tộc, sụt giảm dân số do chênh lệch giới tính cùng tỷ lệ sinh giảm[33], tình trạng nghiện rượu của nam giới, nạn tham nhũng trong giới lãnh đạo cũng như tác động của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2014 và các lệnh trừng phạt, cấm vận, cô lập kinh tế, quân sự, ngoại giao từ phía Hoa Kỳ, NATO, đồng minh cùng Liên minh châu Âu.[34]

LB Nga

Ngôn ngữ chính thứcvà ngôn ngữ quốc gia Tiếng Nga
• Tuyên bố 12 tháng 6 năm 1990
Ngôn ngữ quốc giađược công nhận Xem Ngôn ngữ tại Nga
Sắc tộc (2010)[1]
Thủ đôvà thành phố lớn nhất Moskva (Москва)
55°45′B 37°37′Đ / 55,75°B 37,617°Đ / 55.750; 37.617
• Đế quốc Nga 22 tháng 10 năm 1721
Chính phủ Tổng thống chế
Cộng hòa liên bang
Cộng hòa lập hiến[2]
Tôn giáo chính Xem Tôn giáo ở Nga
• Bình quân đầu người 11,654 USD[8] (hạng 64)
Tên dân cư Người Nga
• Chủ tịch Hội đồng Liên bang Valentina Matviyenko
• Chủ tịch Đuma Vyacheslav Volodin
• Cộng hòa Nga 14 tháng 9 năm 1917
Cách ghi ngày tháng nn-tt-nnnn
Tên miền Internet
• Nước Nga Sa hoàng 16 tháng 1 năm 1547
• Mặt nước (%) 13[7] (bao gồm vùng đầm lầy)
• Nga Xô viết 7 tháng 11 năm 1917[4]
Mã ISO 3166 RU
• Mật độ 8,4/km2 (hạng 225)
21,8/mi2
GDP  (PPP) Ước lượng 2021
Đơn vị tiền tệ Rúp Nga () (RUB)
Gini? (2018)  37.5[9]
trung bình
Dân số  
• Hiến pháp hiện hành 12 tháng 12 năm 1993
GDP  (danh nghĩa) Ước lượng 2021
• Tuyên bố CIS 8 tháng 12 năm 1991[lower-alpha 1]
• Rus' Kiev 882
HDI? (2019)  0.824[10]
rất cao · hạng 52
• Thượng viện Hội đồng Liên bang
• Tổng thống Vladimir Putin
• Liên Xô 30 tháng 12 năm 1922
• Hạ viện Đuma Quốc gia
• Tổng cộng 17.098.246 km2[5] (chưa tính Krym)[lower-alpha 3] (hạng 1)
6.601.670 mi2
• Giai đoạn Rurik[3] 862
• Đại công quốc Moskva 1283
• Liên bang Nga 25 tháng 12 năm 1991[lower-alpha 2]
Mã điện thoại +7
• Liên bang với Belarus 2 tháng 4 năm 1996
Giao thông bên phải
• Ước lượng 2021 145.904.090 (chưa tính Krym) (hạng 9)
• Thủ tướng Mikhail Mishustin
Múi giờ UTC+2 đến +12
Lập pháp Quốc hội Liên bang
Diện tích  
• Tổng số 1.710 nghìn tỷ USD[8] (hạng 11)